Bài thi Vstep đánh giá năng lực tiếng Anh theo khung 6 bậc dành cho Việt Nam với các cấp độ B1, B2 và C1. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về cấu trúc đề thi và thang điểm, giúp bạn nắm rõ cách phân loại trình độ và chuẩn bị tốt hơn cho kỳ thi sắp tới nhé!
1. Tìm hiểu về bài thi VSTEP B1, B2, C1
Vstep là kỳ thi đánh giá năng lực tiếng Anh theo khung 6 bậc của Việt Nam hoặc châu Âu, áp dụng từ ngày 16/5/2015 tại Đại học Ngoại ngữ. Đề thi Vstep gồm ba trình độ B1, B2, C1 với thang điểm 10. Bạn đạt B1 khi được 4.0-5.5 điểm, B2 với 6.0-8.0 điểm, và C1 với 8.5-10 điểm.
Ba bài thi B1, B2, C1 có cùng một cấu trúc đề thi, bao gồm 4 kỹ năng: Nghe (40 phút), Đọc (60 phút ~ 4 bài đọc), Viết (2 bài viết thư, viết luận trong 60 phút), Nói (3 phần ~ 10 phút).
2. Cấu trúc bài thi VSTEP
Bài thi VSTEP bao gồm 4 phần, tương ứng với 4 kỹ năng: Nghe hiểu, Đọc hiểu, Viết và Nói. Cả 04 phần thi đều được triển khai thông qua máy tính.
- NGHE VSTEP (35 câu hỏi - khoảng 40 phút)
- Nghe phần 1 (08 câu hỏi) : Nghe 08 hướng dẫn hoặc thông báo.
- Nghe phần 2 (12 câu hỏi): Nghe 03 bài hội thoại x 04 câu hỏi
- Nghe phần 3 (15 câu hỏi): Nghe 03 bài giảng, bài thuyết trình x 05 câu hỏi
- ĐỌC VSTEP (40 câu hỏi – 60 phút)
- Đọc 04 bài đọc có tổng độ dài khoảng 2000 từ. Mỗi bài đọc có 10 câu hỏi trắc nghiệm đi kèm.
- VIẾT VSTEP (02 bài viết – 60 phút)
- Bài 1: Viết tương tác – viết thư hoặc email
- Bài 2: Viết viết luận
- NÓI VSTEP (03 phần — 12 phút)
- Nói phần 1: Giao tiếp xã hội: Thí sinh trả lời câu hỏi liên quan đến 02 chủ điểm quen thuộc.
- Nói phần 2: Thảo luận giải pháp: Thí sinh lựa chọn 01 trong số 03 giải pháp đã cho trong đề bài và phát triển ý để nói.
- Nói phần 3: Phát triển chủ đề: Thí sinh trình bày quan điểm về một vấn đề dựa trên 3 ý cho sẵn của đề bài. Sau khi trả lời xong phần phát triển ý, sẽ có thêm từ 3 - 4 câu hỏi mở rộng thêm liên quan đến chủ đề này.
3. Thang điểm bài thi VSTEP
3.1. Thang điểm Listening
Bậc |
Điểm thô/35 |
Điểm chuyển đổi/10 |
Không đạt |
0 - 11 |
0 – 3.5 |
3 |
12 – 19 |
4 – 5.5 |
4 |
20 – 27 |
6 – 8 |
5 |
28 – 35 |
8.5 - 10 |
3.2. Thang điểm Reading
Bậc |
Điểm thô/35 |
Điểm chuyển đổi/10 |
Không đạt |
0- 10 |
0 – 3.5 |
3 |
11 – 18 |
4 – 5.5 |
4 |
19 – 31 |
6 – 8 |
5 |
32 – 40 |
8.5 - 10 |
3.3. Thang điểm Writing
Part |
Trọng số |
Nội dung |
Part 1 |
⅓ tổng điểm |
Viết thư với độ dài khoảng 120-140 từ theo chủ đề và nội dung cho trước |
Part 2 |
⅔ tổng điểm |
Viết 1 bài luận có độ dài khoảng 250 từ với chủ đề cho trước. |
Có thể tham khảo tiêu chí chấm điểm bài viết dưới đây:
Điểm |
Mức độ hoàn thành bài thi |
Tổ chức bài viết |
Từ vựng |
Ngữ pháp |
10 |
- Đáp ứng đầy đủ và hiệu quả yều cầu của đề bài
- Thể hiện được mục đich của bài viết một cách có hiệu quả, giọng văn thống nhất và phù hợp
- Phát triển đầy đủ điểm chính với tất cả thông tin chi tiết phù hợp
|
- Tổ chức thông tin và lập luận một cách lô-gíc.
Sử dụng nhiều loại phương tiện liên kết và cấu trúc tổ chức một cách linh hoạt.
Chia đoạn đủ và hợp lý.
|
- Sử dụng được dải từ rất rộng, bao gồm những từ ít gặp, một cách chính xác và linh hoạt.
Kiểm soát hoàn toàn phong cách viết và các cụm cố định, nhưng vẫn có thể có đôi chỗ chưa phù hợp.
Gần như không mắc lỗi, hoặc chỉ 1-2 lỗi sơ ý.
|
- Các cấu trúc được sử dụng đa dạng, chính xác, và linh hoạt
- Gần như không mắc lỗi, hoặc chỉ 1- 2 lỗi sơ ý
|
9 |
- Đáp ứng đầy đủ và hiệu quả yều cầu của đề bài
- Thể hiện được mục đich của bài viết một cách có hiệu quả, giọng văn thống nhất và phù hợp
- Phát triển đầy đủ điểm chính với tất cả thông tin chi tiết phù hợp
|
- Tổ chức thông tin và lập luận một cách lô - gic
- Sử dụng nhiều loại phương tiện liên kết và cấu trúc tổ chức một cách linh hoạt
- Chia đoạn đủ và hợp lý.
|
- Sử dụng được dải từ rất rộng, bao gồm những từ ít gặp, một cách chính xác.
- Kiểm soát tốt phong cách viết và các cụm cố định, nhưng vẫn có lỗi sai.
- Không mắc lỗi hệ thống hay lỗi gây cản trở việc hiểu của người đọc.
|
- Sử dụng đa dạng các cấu trúc đơn giản và phức tạp một cách chính xác.
- Đại đa số các câu không có lỗi.
- Không mắc lỗi hệ thống hoặc lỗi gây cản trở việc hiểu của người đọc.
|
8 |
- Đáp ứng đầy đủ yêu cầu của đề bài
- Thể hiện được mục đích của bài viết nhìn chung là rõ ràng; mắc một hoặc hai lỗi nhỏ về sự không thống nhất và không phù hợp trong giọng văn.
- Phát triển điểm chính với hầu hết thông tin chi tiết là phù hợp; một hoặc hai điểm chính có thể cần phát triển mở rộng hơn nữa.
|
- Tổ chức thông tin và lập luận một cách mạch lạc.
- Sử dụng nhiều loại phương tiện liên kết và cấu trúc tổ chức một cách hợp lý, mặc dù đôi chỗ dùng quá nhiều hoặc quá ít.
|
- Sử dụng được dải từ rộng, bao gồm một số từ ít gặp, một cách thích hợp.
- Kiểm soát tương đối tốt phong cách viết và cụm cố định.
- Không mắc lỗi hệ thống hay lỗi gây cản trở việc hiểu của người đọc.
|
- Đa số các câu không có lỗi
- Không mắc lỗi hệ thống hoặc lỗi gây cản trở việc hiểu của người đọc.
|
7 |
- Đáp ứng đầy đủ yêu cầu của đề bài; dạng thức của bài viết có thể không phù hợp ở một số chỗ.
- Thể hiện được mục đích của bài viết nhìn chung là rõ ràng; mắc một số lỗi về sự không thống nhất và không phù hợp trong giọng văn.
- Trình bày đầy đủ điểm chính, nhưng có một hoặc hai thông tin chi tiết có thể không phù hợp.
|
- Tổ chức thông tin và lập luận một cách mạch lạc.
- Sử dụng nhiều từ nối và phương tiện liên kết ở trong câu và giữa các câu một cách phù hợp, nhưng đôi khi dùng sai
|
- Sử dụng được dải từ tương đối rộng.
- Có cố gắng sử dụng những từ ít gặp nhưng có thể sử dụng sai.
- Lỗi không gây cản trở việc hiểu của người đọc.
|
- Sử dụng cả cấu trúc đơn giản và phức tạp.
- Mắc lỗi, nhưng những lỗi đó gần như không dẫn đến hiểu nhầm.
|
6 |
- Đáp ứng gần như đầy đủ yêu cầu của đề bài; dạng thức của bài viết có thể không phù hợp ở một số chỗ.
- Thể hiện được mục đích của bài viết nhìn chung là rõ ràng; mắc một số lỗi về sự không thống nhất và không phù hợp trong giọng văn.
- Trình bày gần như đầy đủ điểm chính, nhưng một số thông tin chi tiết có thể không phù hợp.
|
- Tổ chức thông tin và lập luận một cách mạch lạc.
- Sử dụng nhiều từ nối và phương tiện liên kết ở trong câu và giữa các câu một cách phù hợp, nhưng đôi khi dùng sai.
|
- Sử dụng được dải từ tương đối rộng.
- Có nỗ lực sử dụng những từ ít gặp nhưng phần lớn đều sử dụng sai.
- Lỗi không gây cản trở việc hiểu của người đọc.
|
- Sử dụng cả cấu trúc đơn giản và phức tạp.
- Mắc lỗi, nhưng hầu như không dẫn đến hiểu nhầm.
|
5 |
- Đáp ứng một nửa yêu cầu của đề bài.
- Thể hiện mục đích của bài viết không rõ ràng ở một số chỗ; mắc một số lỗi về sự không thống nhất và phù hợp trong giọng văn.
- Trình bày không đầy đủ điểm chính; có thể có xu hướng tập trung vào những thông tin chi tiết.
|
- Tổ chức thông tin và lập luận một cách mạch lạc.
- Sử dụng đúng một số từ nối và phương tiện liên kết cơ bản ở trong câu và giữa các câu.
|
- Sử dụng được lượng từ tối thiểu của chủ đề bài viết nhưng có xu hướng dùng nhiều một số từ.
- Mắc lỗi có thể cản trở việc hiểu.
|
- Kiểm soát tốt các cấu trúc đơn giản.
- Có cố gắng sử dụng các cấu trúc phức tạp nhưng phần lớn đều sử dụng sai.
- Mắc lỗi, nhưng thông thường những lỗi này không cản trở việc hiểu của người đọc.
|
4 |
- Đáp ứng một phần yêu cầu của đề bài.
- Không thể hiện được rõ ràng mục đích của bài viết; giọng văn có thể không phù hợp.
- Có thể nhầm lẫn ý chính với thông tin chi tiết; một số phần có thể không rõ ràng, không phù hợp hoặc lặp lại
|
- Có tổ chức thông tin và lập luận.
- Sử dụng những từ nối và phương tiện liên kết cơ bản, thường gặp ở trong và giữa các câu, nhưng đôi chỗ bị lặp hoặc không chính xác.
|
- Kiểm soát được từ ngữ cơ bản.
- Mắc tương đối nhiều lỗi và lỗi thỉnh thoảng gây cản trở việc hiểu của người đọc.
|
- Kiểm soát được các cấu trúc đơn giản.
- Có cố gắng, nhưng thất bại, trong việc sử dụng một vài cấu trúc phức tạp.
- Thường xuyên mắc lỗi và thỉnh thoảng gây cản trở việc hiểu của người đọc.
|
3 |
- Không đáp ứng được yêu cầu nào của đề bài.
- được rất ít ý và phần lớn những ý này không phù hợp hoặc lặp lại.
|
- Trình bày thông tin và lập luận bằng một chuỗi các câu đơn giản được liên kết với nhau chỉ bằng những từ nối cơ bản và thường gặp.
|
- Sử dụng lượng từ hạn chế.
- Mắc lỗi thường xuyên và lỗi làm thay đổi ý nghĩa.
|
- Sử dụng chính xác một vài cấu trúc đơn giản.
- Thường xuyên mắc những lỗi cơ bản làm thay đổi nghĩa.
|
2 |
- Không đáp ứng được yêu cầu nào của đề bài
|
- Có rất ít dấu hiệu của tính tổ chức.
|
- Sử dụng lượng từ rất hạn chế.
- Mắc rất nhiều lỗi và lỗi làm thay đổi ý nghĩa.
|
- Chỉ viết được một vài cụm từ đã học thuộc từ trước.
- Lỗi xuất hiện rất nhiều và làm thay đổi nghĩa.
|
1 |
- Bài viết hoàn toàn không phù hợp hoặc không thể hiểu được.
|
- Không có dấu hiệu của tính tổ chức.
|
- Chỉ viết được một vài từ đơn lẻ.
|
- Không viết được thành câu.
|
0 |
- Bỏ thi.
- Không viết từ nào.
- Viết một bài theo ghi nhớ.
|
3.4. Thang điểm Speaking
Khác biệt với những kỹ năng khác, bài thi kỹ năng Nói Vstep không có thang điểm cụ thể. Thay vào đó giám khảo sẽ chấm theo các tiêu chí từ thấp đến cao tương ứng với độ khó của mỗi phần thi và năng lực của thí sinh.
Điểm được chấm dựa trên các tiêu chí: ngữ pháp, từ vựng, phát âm, bố cục và phản xạ.
4. Luyện thi VSTEP tiếng anh B1, B2, C1 ở đâu?
Tham khảo ngay Phương pháp luyện thi Vstep cấp tốc đạt mục tiêu B1 – B2 – C1: Thi thử ngay VSTEP MIỄN PHÍ: Tại đây
Onthivstep.vn đã luyện thi Vstep cho hàng nghìn học viên thi đạt chứng chỉ chỉ từ 2 – 3 tháng học tập. Với đội ngũ giảng viên giảng dạy là thầy cô giáo ở trường đại học top đầu Việt Nam – Đại học Ngoại ngữ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội, hệ thống giáo trình thiết kế riêng, lộ trình học tập hiệu quả và chính sách hỗ trợ học viên đến khi thi đạt mục tiêu. Onthivstep.vn là trung tập ôn luyện Vstep B1 B2 C1 uy tín được Bộ Công Thương cấp phép hoạt động.
------------------------------------------------------------------------------------------