GIẢI ĐÁP THẮC MẮC VỀ CHỨNG CHỈ VSTEP Ở VIỆT NAM

Ngày: 06/04/2024

 

Chứng chỉ Vstep tại Việt Nam

Chứng chỉ VSTEP, viết tắt Vietnam Standardized Test for English Proficiency, là một chứng chỉ tiếng Anh được công nhận tại Việt Nam. Được thiết kế để đánh giá và đo lường khả năng sử dụng tiếng Anh của người học Việt Nam, chứng chỉ VSTEP được sử dụng rộng rãi như một tiêu chuẩn đầu ra ở các trường đại học tại Việt Nam, đầu vào/ra bậc thạc sĩ.
Đăng kí học VSTEP các bậc: TẠI ĐÂY

Cấu trúc đề thi VSTEP.

Bài thi VSTEP bao gồm 4 phần, tương ứng với 4 kỹ năng: Nghe hiểu, Đọc hiểu, Viết và Nói. Cả 04 phần thi đều được triển khai thông qua máy tính.
  • NGHE VSTEP (35 câu hỏi - khoảng 40 phút)
     
    • Nghe phần 1 (08 câu hỏi) : Nghe 08 hướng dẫn hoặc thông báo.
    • Nghe phần 2 (12 câu hỏi): Nghe 03 bài hội thoại x 04 câu hỏi
    • Nghe phần 3 (15 câu hỏi): Nghe 03 bài giảng, bài thuyết trình x 05 câu hỏi
       
  • ĐỌC VSTEP (40 câu hỏi – 60 phút)
     
    • Đọc 04 bài đọc có tổng độ dài khoảng 2000 từ. Mỗi bài đọc có 10 câu hỏi trắc nghiệm đi kèm.
       
  • VIẾT VSTEP (02 bài viết – 60 phút)
     
    • Bài 1: Viết tương tác – viết thư hoặc email
    • Bài 2: Viết viết luận
       
  • NÓI VSTEP (03 phần — 12 phút)
     
    • Nói phần 1: Giao tiếp xã hội: Thí sinh trả lời câu hỏi liên quan đến 02 chủ điểm quen thuộc. 
    • Nói phần 2: Thảo luận giải pháp: Thí sinh lựa chọn 01 trong số 03 giải pháp đã cho trong đề bài và phát triển ý để nói.
    • Nói phần 3: Phát triển chủ đề: Thí sinh trình bày quan điểm về một vấn đề dựa trên 3 ý cho sẵn của đề bài. Sau khi trả lời xong phần phát triển ý, sẽ có thêm từ 3 - 4 câu hỏi mở rộng thêm liên quan đến chủ đề này.

Thang điểm và cách tính điểm.

Hệ thống điểm số của kỳ thi VSTEP được xây dựng theo các tiêu chí cụ thể và minh bạch. Người tham gia sẽ được chấm điểm dựa trên khả năng hiểu và sử dụng tiếng Anh trong các tình huống thực tế. Điểm số cụ thể sẽ phản ánh đúng năng lực của người thi.

1. Thang điểm Listening

Bậc Điểm thô/35 Điểm chuyển đổi/10
Không đạt 0- 11 0 – 3.5
3 12 – 19 4 – 5.5
4 20 – 27 6 – 8
5 28 – 35 8.5 - 10

2. Thang điểm Reading

Bậc Điểm thô/35 Điểm chuyển đổi/10
Không đạt 0- 10 0 – 3.5
3 11 – 18 4 – 5.5
4 19 – 31 6 – 8
5 32 – 40 8.5 - 10
 

3. Thang điểm Writing

TIÊU CHÍ CHẤM BÀI VIẾT 1 

Điểm  Mức độ hoàn thành bài thi  Tổ chức bài viết  Từ vựng  Ngữ pháp 
10 
  • Đáp ứng đầy đủ và hiệu quả yều cầu của đề bài 
  • Thể hiện được mục đich của bài viết một cách có hiệu quả, giọng văn thống nhất và phù hợp
  • Phát triển đầy đủ điểm chính với tất cả thông tin chi tiết phù hợp 
  • Tổ chức thông tin và lập luận một cách lô-gíc.

    Sử dụng nhiều loại phương tiện liên kết và cấu trúc tổ chức một cách linh hoạt.

    Chia đoạn đủ và hợp lý.
  • Sử dụng được dải từ rất rộng, bao gồm những từ ít gặp, một cách chính xác và linh hoạt.

    Kiểm soát hoàn toàn phong cách viết và các cụm cố định, nhưng vẫn có thể có đôi chỗ chưa phù hợp.

    Gần như không mắc lỗi, hoặc chỉ 1-2 lỗi sơ ý.
  • Các cấu trúc được sử dụng đa dạng, chính xác, và linh hoạt 
  • Gần như không mắc lỗi, hoặc chỉ 1- 2 lỗi sơ ý 
9
  • Đáp ứng đầy đủ và hiệu quả yều cầu của đề bài 
  • Thể hiện được mục đich của bài viết một cách có hiệu quả, giọng văn thống nhất và phù hợp
  • Phát triển đầy đủ điểm chính với tất cả thông tin chi tiết phù hợp 
  • Tổ chức thông tin và lập luận một cách lô - gic 
  • Sử dụng nhiều loại phương tiện liên kết và cấu trúc tổ chức một cách linh hoạt 
  • Chia đoạn đủ và hợp lý. 
  • Sử dụng được dải từ rất rộng, bao gồm những từ ít gặp, một cách chính xác. 
  • Kiểm soát tốt phong cách viết và các cụm cố định, nhưng vẫn có lỗi sai.
  • Không mắc lỗi hệ thống hay lỗi gây cản trở việc hiểu của người đọc.
  • Sử dụng đa dạng các cấu trúc đơn giản và phức tạp một cách chính xác.
  • Đại đa số các câu không có lỗi. 
  • Không mắc lỗi hệ thống hoặc lỗi gây cản trở việc hiểu của người đọc. 
8
  • Đáp ứng đầy đủ yêu cầu của đề bài 
  • Thể hiện được mục đích của bài viết nhìn chung là rõ ràng; mắc một hoặc hai lỗi nhỏ về sự không thống nhất và không phù hợp trong giọng văn.
  • Phát triển điểm chính với hầu hết thông tin chi tiết là phù hợp; một hoặc hai điểm chính có thể cần phát triển mở rộng hơn nữa.
  • Tổ chức thông tin và lập luận một cách mạch lạc.
  • Sử dụng nhiều loại phương tiện liên kết và cấu trúc tổ chức một cách hợp lý, mặc dù đôi chỗ dùng quá nhiều hoặc quá ít. 
  • Sử dụng được dải từ rộng, bao gồm một số từ ít gặp, một cách thích hợp. 
  • Kiểm soát tương đối tốt phong cách viết và cụm cố định.
  • Không mắc lỗi hệ thống hay lỗi gây cản trở việc hiểu của người đọc.
  • Đa số các câu không có lỗi 
  • Không mắc lỗi hệ thống hoặc lỗi gây cản trở việc hiểu của người đọc. 
7
  • Đáp ứng đầy đủ yêu cầu của đề bài; dạng thức của bài viết có thể không phù hợp ở một số chỗ. 
  • Thể hiện được mục đích của bài viết nhìn chung là rõ ràng; mắc một số lỗi về sự không thống nhất và không phù hợp trong giọng văn.
  • Trình bày đầy đủ điểm chính, nhưng có một hoặc hai thông tin chi tiết có thể không phù hợp.
  • Tổ chức thông tin và lập luận một cách mạch lạc.
  • Sử dụng nhiều từ nối và phương tiện liên kết ở trong câu và giữa các câu một cách phù hợp, nhưng đôi khi dùng sai
  • Sử dụng được dải từ tương đối rộng.
  • Có cố gắng sử dụng những từ ít gặp nhưng có thể sử dụng sai.
  • Lỗi không gây cản trở việc hiểu của người đọc.
  • Sử dụng cả cấu trúc đơn giản và phức tạp. 
  • Mắc lỗi, nhưng những lỗi đó gần như không dẫn đến hiểu nhầm. 
6
  • Đáp ứng gần như đầy đủ yêu cầu của đề bài; dạng thức của bài viết có thể không phù hợp ở một số chỗ.
  • Thể hiện được mục đích của bài viết nhìn chung là rõ ràng; mắc một số lỗi về sự không thống nhất và không phù hợp trong giọng văn.
  • Trình bày gần như đầy đủ điểm chính, nhưng một số thông tin chi tiết có thể không phù hợp.
  • Tổ chức thông tin và lập luận một cách mạch lạc.
  • Sử dụng nhiều từ nối và phương tiện liên kết ở trong câu và giữa các câu một cách phù hợp, nhưng đôi khi dùng sai.
  • Sử dụng được dải từ tương đối rộng.
  • Có nỗ lực sử dụng những từ ít gặp nhưng phần lớn đều sử dụng sai.
  • Lỗi không gây cản trở việc hiểu của người đọc.
  • Sử dụng cả cấu trúc đơn giản và phức tạp.
  • Mắc lỗi, nhưng hầu như không dẫn đến hiểu nhầm.
5
  • Đáp ứng một nửa yêu cầu của đề bài.
  • Thể hiện mục đích của bài viết không rõ ràng ở một số chỗ; mắc một số lỗi về sự không thống nhất và phù hợp trong giọng văn.
  • Trình bày không đầy đủ điểm chính; có thể có xu hướng tập trung vào những thông tin chi tiết.
  • Tổ chức thông tin và lập luận một cách mạch lạc.
  • Sử dụng đúng một số từ nối và phương tiện liên kết cơ bản ở trong câu và giữa các câu.
  • Sử dụng được lượng từ tối thiểu của chủ đề bài viết nhưng có xu hướng dùng nhiều một số từ.
  • Mắc lỗi có thể cản trở việc hiểu.
  • Kiểm soát tốt các cấu trúc đơn giản.
  • Có cố gắng sử dụng các cấu trúc phức tạp nhưng phần lớn đều sử dụng sai.
  • Mắc lỗi, nhưng thông thường những lỗi này không cản trở việc hiểu của người đọc.
4
  • Đáp ứng một phần yêu cầu của đề bài.
  • Không thể hiện được rõ ràng mục đích của bài viết; giọng văn có thể không phù hợp.
  • Có thể nhầm lẫn ý chính với thông tin chi tiết; một số phần có thể không rõ ràng, không phù hợp hoặc lặp lại
  • Có tổ chức thông tin và lập luận.
  • Sử dụng những từ nối và phương tiện liên kết cơ bản, thường gặp ở trong và giữa các câu, nhưng đôi chỗ bị lặp hoặc không chính xác.
  • Kiểm soát được từ ngữ cơ bản.
  • Mắc tương đối nhiều lỗi và lỗi thỉnh thoảng gây cản trở việc hiểu của người đọc.
  • Kiểm soát được các cấu trúc đơn giản.
  • Có cố gắng, nhưng thất bại, trong việc sử dụng một vài cấu trúc phức tạp.
  • Thường xuyên mắc lỗi và thỉnh thoảng gây cản trở việc hiểu của người đọc.
3
  • Không đáp ứng được yêu cầu nào của đề bài.
  • được rất ít ý và phần lớn những ý này không phù hợp hoặc lặp lại.
  • Trình bày thông tin và lập luận bằng một chuỗi các câu đơn giản được liên kết với nhau chỉ bằng những từ nối cơ bản và thường gặp.
  • Sử dụng lượng từ hạn chế.
  • Mắc lỗi thường xuyên và lỗi làm thay đổi ý nghĩa.
  • Sử dụng chính xác một vài cấu trúc đơn giản.
  • Thường xuyên mắc những lỗi cơ bản làm thay đổi nghĩa.
2
  • Không đáp ứng được yêu cầu nào của đề bài
  • Có rất ít dấu hiệu của tính tổ chức.
  • Sử dụng lượng từ rất hạn chế.
  • Mắc rất nhiều lỗi và lỗi làm thay đổi ý nghĩa.
  • Chỉ viết được một vài cụm từ đã học thuộc từ trước.
  • Lỗi xuất hiện rất nhiều và làm thay đổi nghĩa.
1
  • Bài viết hoàn toàn không phù hợp hoặc không thể hiểu được.
  • Không có dấu hiệu của tính tổ chức.
  • Chỉ viết được một vài từ đơn lẻ.
  • Không viết được thành câu.
0
  • Bỏ thi.
  • Không viết từ nào.
  • Viết một bài theo ghi nhớ.


TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM BÀI 2 

 
Điểm  Mức độ hoàn thành bài thi  Tổ chức bài viết  Từ vựng  Ngữ pháp 
10 
  • Đáp ứng đầy đủ và hiệu quả các yêu cầu của đề bài.
  • Thể hiện một bài viết được phát triển đầy đủ với những ý chính phù hợp, được mở rộng và chứng minh đầy đủ.
  • Tổ chức thông tin và lập luận một cách lô - gic 
  • Sử dụng nhiều loại phương tiện liên kết và cấu trúc tổ chức một cách linh hoạt 
  • Chia đoạn đủ và hợp lý. 
  • Sử dụng được dải từ rất rộng, bao gồm những từ ít gặp, một cách chính xác và linh hoạt.
  • Kiểm soát hoàn toàn phong cách viết và các cụm cố định, nhưng vẫn có thể có đôi chỗ chưa phù hợp.
  • Gần như không mắc lỗi, hoặc chỉ 1-2 lỗi sơ ý.
  • Các cấu trúc được sử dụng đa dạng, chính xác, và linh hoạt 
  • Gần như không mắc lỗi, hoặc chỉ 1- 2 lỗi sơ ý 
9
  • Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của đề bài.
  • Thể hiện quan điểm của người viết một cách rõ ràng trên toàn bộ bài viết.
  • Thể hiện một bài viết được phát triển đầy đủ với những ý chính phù hợp, được mở rộng và chứng minh đầy đủ.
  • Tổ chức thông tin và lập luận một cách mạch lạc.
  • Sử dụng nhiều loại phương tiện liên kết và cấu trúc tổ chức một cách hiệu quả.
  • Chia đoạn đủ và hợp lý.
  • Sử dụng được dải từ rất rộng, bao gồm những từ ít gặp, một cách chính xác.
  • Kiểm soát tốt phong cách viết và các cụm cố định, nhưng vẫn có lỗi sai.
  • Không mắc lỗi hệ thống hay lỗi gây cản trở việc hiểu của người đọc.
  • Sử dụng đa dạng các cấu trúc đơn giản và phức tạp một cách chính xác.
  • Đại đa số các câu không có lỗi.
  • Không mắc lỗi hệ thống hoặc lỗi gây cản trở việc hiểu của người đọc.
8
  • Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của đề bài.
  • Thể hiện quan điểm của người viết nhìn chung là rõ ràng trên toàn bộ bài viết.
  • Phát triển ý chính với hầu hết thông tin chi tiết phù hợp.
  • Tổ chức thông tin và lập luận một cách mạch lạc.
  • Sử dụng nhiều loại phương tiện liên kết và cấu trúc tổ chức một cách hợp lý, mặc dù đôi chỗ dùng quá nhiều hoặc quá ít.
  • Chia đoạn tương đối tốt.
  • Sử dụng được dải từ rộng, bao gồm một số từ ít gặp, một cách thích hợp.
  • Kiểm soát tương đối tốt phong cách viết và cụm từ cố định.
  • Không mắc lỗi hệ thống hay lỗi gây cản trở việc hiểu của người đọc.
  • Kiểm soát tốt nhiều cấu trúc đơn giản và phức tạp.
  • Đa số các câu không có lỗi.
  • Không mắc lỗi hệ thống hoặc lỗi gây cản trở việc hiểu của người đọc.
7
  • Đáp ứng đầy đủ yêu cầu của đề bài.
  • Thể hiện quan điểm của người viết nhìn chung là rõ ràng; nhưng ở một số phần, phần kết luận có thể lặp lại hoặc không rõ.
  • Trình bày ý chính phù hợp nhưng một, hai ý có thể được phát triển không đầy đủ hoặc không rõ ràng.
  • Tổ chức thông tin và lập luận một cách mạch lạc.
  • Sử dụng nhiều từ nối và phương tiện liên kết ở trong câu và giữa các câu một cách phù hợp, nhưng đôi chỗ dùng sai.
  • Chia đoạn nhưng không lô-gíc.
  • Sử dụng được dải từ tương đối rộng.
  • Có cố gắng sử dụng những từ ít gặp nhưng có thể sử dụng sai.
  • Lỗi không gây cản trở việc hiểu của người đọc.
  • Sử dụng cả cấu trúc đơn giản và phức tạp.
  • Mắc lỗi, nhưng hầu như không dẫn đến hiểu nhầm.
6
  • Đáp ứng gần như đầy đủ yêu cầu của đề bài.
  • Thể hiện quan điểm của người viết nhìn chung là rõ ràng; nhưng ở một số phần, phần kết luận có thể lặp lại hoặc không rõ.
  • Trình bày gần như đầy đủ điểm chính, nhưng một số thông tin chi tiết có thể không phù hợp.
  • Trình bày ý chính phù hợp nhưng một số ý có thể được phát triển không đầy đủ hoặc không rõ ràng.
  • Tổ chức thông tin và lập luận một cách mạch lạc.
  • Sử dụng nhiều từ nối và phương tiện liên kết ở trong câu và giữa các câu một cách phù hợp, nhưng đôi khi dùng sai.
  • Chia đoạn tương đối tốt.
  • Sử dụng được dải từ tương đối rộng.
  • Có cố gắng sử dụng những từ ít gặp nhưng phần lớn đều sử dụng sai.
  • Lỗi không gây cản trở việc hiểu của người đọc.
  • Sử dụng cả cấu trúc đơn giản và phức tạp.
  • Mắc lỗi, nhưng hầu như không dẫn đến hiểu nhầm.
5
  • Đáp ứng một nửa yêu cầu của đề bài.
  • Thể hiện được quan điểm nhưng không hẳn rõ ràng trên toàn bộ bài viết; có thể không rút ra được kết luận.
  • Trình bày một số ý chính, nhưng chúng không được phát triển đầy đủ; có thể có những chi tiết không phù hợp.
  • Tổ chức thông tin và lập luận một cách mạch lạc.
  • Sử dụng đúng một số từ nối và phương tiện liên kết cơ bản ở trong câu và giữa các câu.
  • Không viết theo đoạn, hoặc cách chia đoạn không hợp lý.
  • Sử dụng được lượng từ tối thiểu của chủ đề bài viết nhưng có xu hướng dùng nhiều một số từ.
  • Mắc lỗi có thể cản trở việc hiểu.
  • Kiểm soát tốt các cấu trúc đơn giản.
  • Có cố gắng sử dụng các cấu trúc phức tạp nhưng phần lớn đều sử dụng sai.
  • Mắc lỗi, nhưng thông thường những lỗi này không cản trở việc hiểu của người đọc..
4
  • Đáp ứng một phần yêu cầu của đề bài.
  • Thể hiện được quan điểm nhưng không hẳn rõ ràng trên toàn bộ bài viết; có thể không rút ra được kết luận.
  • Trình bày một số ý chính nhưng chúng có thể lặp lại và được phát triển không đầy đủ với những thông tin chi tiết phù hợp.
  • Có tổ chức thông tin và lập luận.
  • Sử dụng những từ nối và phương tiện liên kết thường gặp ở trong và giữa các câu, nhưng đôi chỗ bị lặp hoặc không chính xác.
  • Không viết theo đoạn, hoặc cách chia đoạn gây khó hiểu.
  • Kiểm soát được từ ngữ cơ bản.
  • Mắc tương đối nhiều lỗi và lỗi thỉnh thoảng gây cản trở việc hiểu của người đọc.
  • Kiểm soát được các cấu trúc đơn giản.
  • Có cố gắng, nhưng thất bại, trong việc sử dụng một vài cấu trúc phức tạp.
  • Thường xuyên mắc lỗi và thỉnh thoảng gây cản trở việc hiểu của người đọc.
3
  • Không trả lời đầy đủ bất cứ yêu cầu nào của đề bài; bài viết có thể bị hiểu nhầm hoàn toàn.
  • Không thể hiện được quan điểm.
  • Trình bày được rất ít ý nhưng phần lớn những ý này không được phát triển.
  • Trình bày thông tin và lập luận bằng một chuỗi các câu đơn giản được liên kết với nhau chỉ bằng những từ nối cơ bản và thường gặp.
  • Sử dụng lượng từ hạn chế.
  • Mắc lỗi thường xuyên và lỗi làm thay đổi ý nghĩa.
  • Sử dụng chính xác một vài cấu trúc đơn giản.
  • Thường xuyên mắc những lỗi cơ bản làm thay đổi nghĩa.
2
  • Hầu như không đáp ứng yêu cầu nào của đề bài.
  • Không thể hiện được quan điểm.
  • Trình bày được 1-2 ý chính nhưng những ý này không được phát triển.
  • Có rất ít dấu hiệu của tính tổ chức.
  • Sử dụng lượng từ rất hạn chế.
  • Mắc rất nhiều lỗi và lỗi làm thay đổi ý nghĩa.
  • Chỉ viết được một vài cụm từ đã học thuộc từ trước.
  • Lỗi xuất hiện rất nhiều và làm thay đổi nghĩa..
1
  • Bài viết hoàn toàn không phù hợp hoặc không thể hiểu được.
  • Không có dấu hiệu của tính tổ chức.
  • Chỉ viết được một vài từ đơn lẻ.
  • Không viết được thành câu.
0
  • Bỏ thi.
  • Không viết từ nào.
  • Viết một bài theo ghi nhớ.

4. Thang điểm Speaking

  0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
  • Ngữ pháp
  •  Phạm vi
  •  Độ chính xác
  • Thí sinh không tới dự thi
  • Chỉ sử dụng được một cách hạn chế một số cấu trúc ngữ pháp và mẫu câu đơn giản đã học.
  • Sử dụng chính xác một số cấu trúc đơn giản nhưng vẫn mắc các lỗi cơ bản một cách hệ thống, tuy nhiên, người sử dụng vẫn thể hiện được ý mình muốn truyền đạt.
  • Sử dụng một cách khá chính xác các dạng câu đơn thường dùng trong những tình huống quen thuộc, tuy có thể còn mắc nhều lỗi nhưng người sử dụng vẫn thể hiện được ý một cách rõ ràng.
  • Sử dụng một cách chính xác các dạng câu đơn thường dùng trong những tình huống quen thuộc, tuy có thể còn mắc một số lỗi nhưng người sử dụng vẫn thể hiện được ý một cách rõ ràng.
  •  Sử dụng một cách chính xác các dạng câu đơn thường dùng trong những tình huống quen thuộc, tuy có thể còn mắc một số lỗi nhưng người sử dụng vẫn thể hiện được ý một cách rõ ràng.
  • Có nỗ lực sử dụng những mẫu câu phức tuy còn mắc nhiều lỗi.
  • Sử dụng linh hoạt và chính xác câu đơn và một số câu phức, tuy còn mắc một số lỗi sai nhưng không dẫn đến hiểu nhầm.
  • Sử dụng linh hoạt và chính xác câu đơn và khá nhiều câu phức, tuy còn mắc một số lỗi sai trong diễn đạt một cách không hệ thống.
  • Sử dụng linh hoạt và chính xác câu đơn và khá nhiều câu phức, tuy còn mắc một số lỗi sai nhưng có thể tự sửa được ngay.
  • Sử dụng linh hoạt và chính xác nhiều cấu trúc câu đa dạng, tuy đôi khi còn mắc lỗi nhưng khó phát hiện.
  • Sử dụng linh hoạt và chính xác nhiều cấu trúc câu đa dạng và hầu nhý không mắc lỗi.
  • Từ vựng
  •  Phạm vi
  •  Kiểm soát
  • Thí sinh không tới dự thi
  • Chỉ sử dụng được một số từ, cụm từ riêng lẻ về một số chủ đề rất quen thuộc.
  •  Sử dụng được nhiều từ, cụm từ đơn giản về các chủ đề rất quen thuộc.
  •  Chọn đúng từ và dạng thức của từ thuộc phạm vi từ nêu trên.
  • Sử dụng được các từ vựng thuộc các chủ đề quen thuộc mặc dù thường xuyên lặp từ.
  •  Sử dụng được các từ vựng thuộc các chủ đề quen thuộc và đôi lúc còn dùng lặp các từ vựng này.
  •  Có nỗ lực sử dụng từ vựng thuộc các chủ đề không quen thuộc nhưng còn mắc nhiều lỗi về dùng từ.
  • Sử dụng được các từ vựng thuộc các chủ đề quen thuộc và đôi lúc còn dùng lặp các từ vựng này.
  •  Có nỗ lực sử dụng từ vựng thuộc các chủ đề không quen thuộc nhưng còn mắc một số lỗi về dùng từ.
  • Sử dụng được các từ vựng thuộc về hầu hết các chủ đề quen thuộc và đôi lúc có nỗ lực tránh lặp từ khi sử dụng các từ vựng thuộc các chủ đề không quen thuộc.
  • Có độ chính xác từ vựng tương đối cao (vẫn còn lỗi về dùng từ và dạng thức từ).
  •  Sử dụng được các từ vựng thuộc về hầu hết các chủ đề quen thuộc và có nỗ lực tránh lặp từ với khi sử dụng các từ vựng thuộc các chủ đề không quen thuộc.
  • Có độ chính xác từ vựng khá cao mặc dù vẫn lúng túng khi chọn từ và đôi lúc dùng từ còn sai.
  • Sử dụng được các từ vựng thuộc về hầu hết các chủ đề quen thuộc và rất nỗ lực tránh lặp từ khi sử dụng các từ vựng thuộc các chủ đề không quen thuộc.
  • Có nỗ lực trong việc sử dụng những từ ít quen thuộc và những cách diễn đạt kiểu thành ngữ.
  • Có độ chính xác từ vựng khá cao mặc dù vẫn lúng túng khi chọn từ và đôi lúc dùng từ còn sai.
  • Có lượng từ vựng lớn, gồm cả các từ không quen thuộc, các cách diễn đạt kiểu thành ngữ và lối nói thông tục.
  • Chủ động tìm những cách diễn đạt khác và/hoặc các cách nói tránh tuy đôi lúc còn ngập ngừng.
  • Đôi khi vẫn lỡ lời và vẫn mắc một vài lỗi từ vựng nhỏ.
  •  Có lượng từ vựng lớn, gồm cả các từ không quen thuộc, các cách diễn đạt kiểu thành ngữ và lối nói thông tục.
  • Chủ động tìm những cách diễn đạt khác và/hoặc các cách nói tránh mà hầu như không ngập ngừng.
  • Hầu như không lỡ lời và không mắc những lỗi từ vựng nhỏ.
  • Phát âm
  • Âm đơn lẻ
  • Trọng âm
  • Ngữ điệu
  • Thí sinh không tới dự thi
  • Phát âm được những từ và cụm từ rất đơn giản nhưng độ chính xác thấp, gây khó hiểu cho người nghe.
  • Phát âm tương đối rõ ràng những từ và cụm từ đơn giản nhưng do đôi khi khó nghe nên người đối thoại vẫn phải yêu cầu nhắc lại.
  • Phát âm rõ ràng và dễ hiểu những từ và cụm từ, tuy còn mắc khá nhiều lỗi về các âm đơn lẻ và các lỗi về âm khác.
  • Phát âm rõ ràng và dễ hiểu những từ và cụm từ, tuy đôi khi còn mắc lỗi về các âm đơn lẻ.
  • Có cố gắng nhấn trọng âm từ tuy còn sai nhiều.
  • Phát âm rõ ràng và dễ hiểu những từ và cụm từ, tuy đôi khi còn mắc một số lỗi về các âm đơn lẻ.
  • Có cố gắng nhấn trọng âm từ tuy còn chưa chính xác.
  • Phát âm rõ ràng, tự nhiên, và dễ hiểu.
  • Phát âm đơn lẻ hầu như rõ ràng, chính xác.
  • Nhấn trọng âm từ tương đối chính xác và đã thể hiện sự nỗ lực trong việc nhấn trọng âm câu và ngữ điệu câu.
  • Phát âm rõ ràng, tự nhiên, và dễ hiểu.
  •  Phát âm đơn lẻ rõ ràng, chính xác.
  •  Nhấn trọng âm từ và trọng âm câu tương đối chính xác
  • Có nỗ lực trong việc thể hiện ngữ điệu câu.
  •  Phát âm rõ ràng, tự nhiên, và dễ hiểu.
  • Phát âm đơn lẻ rõ ràng, chính xác.
  • Nhấn trọng âm từ và trọng âm câu tương đối chính xác
  • Rất nỗ lực trong việc thể hiện ngữ điệu câu.
  • Phát âm, đặt trọng âm từ và câu chính xác.
  • Có ngữ điệu câu phù hợp
  • Có thể thay đổi trọng âm câu để thể hiện các sắc thái ý nghĩa khác nhau.
  •  Phát âm, đặt trọng âm từ và câu chính xác.
  • Có ngữ điệu câu phù hợp
  • Có thể thay đổi trọng âm câu và ngữ điệu để thể hiện các sắc thái ý nghĩa khác nhau và các chức năng khác nhau của ngôn ngữ.
  • Độ lưu loát
  • Ngập ngừng
  • Nói dài
  • Thí sinh không tới dự thi
  • Chỉ có thể nói một cách rời rạc, ngập ngừng những từ và cụm từ rất ngắn, phần lớn là những câu đã học thuộc.
  • Có thể nói những cụm từ và câu ngắn một cách rất chậm chạp, thường xuyên bị lỡ lời và phải nhắc lại.
  • Có thể diễn đạt một cách khá trôi chảy những ý đơn giản, và hầu như không diễn đạt được ý phức tạp.
  • Có thể diễn đạt trôi chảy những ý đơn giản, và có cố gắng diễn đạt một số ý phức tạp nhưng còn chậm do phải tìm cấu trúc và từ vựng.
  • Biết sử dụng các cụm từ và câu đơn giản để kéo dài câu trả lời.
  • Có thể diễn đạt trôi chảy những ý đơn giản và diễn đạt được những ý phức tạp nhưng còn chậm do phải tìm cấu trúc và từ vựng.
  • Có thể nói các đoạn dài nhưng còn mắc lỗi sai và có dấu hiệu của sửa lỗi.
  • Có thể giao tiếp dễ dàng và tương đối lưu loát những ý đơn giản và phức tạp, có thể ngập ngừng nhưng không phải quá lâu để tìm cấu trúc và từ vựng.
  • Có thể nói các đoạn dài nhưng còn mắc một số lỗi không hệ thống và có dấu hiệu của sửa lỗi
  • Có thể giao tiếp dễ dàng và tương đối lưu loát, đều đặn những ý đơn giản và phức tạp, đôi lúc còn ngập ngừng nhưng không phải quá lâu để tìm cấu trúc và từ vựng.
  • Có thể nói các đoạn dài nhưng đôi khi còn lặp từ và còn cần sửa lỗi.
  • Có thể giao tiếp dễ dàng, khá lưu loát, đều đặn những ý đơn giản và phức tạp, nhưng đôi lúc còn ngập ngừng nhưng không phải quá lâu để tìm cấu trúc và từ vựng.
  • Có thể nói các đoạndài tuy còn mắc một số lỗi nhỏ.
  •  Thường xuyên nói các đoạn dài và có thể diễn đạt ý một cách dễ dàng, lưu loát, tự nhiên, nhưng đôi khi còn hiện tượng lặp từ hay sửa lỗi.
  • Hầu như không có dấu hiệu về việc ngập ngừng để tìm từ và cấu trúc, chỉ ngập ngừng khi tìm ý để diễn đạt về một số chủ đề khó về mặt khái niệm.
  •  Thường xuyên nói các đoạn dài và có thể diễn đạt ý một cách dễ dàng, lưu loát, tự nhiên, và hiếm khi có hiện tượng lặp từ hay sửa lỗi.
  • Không có dấu hiệu về việc ngập ngừng để tìm từ và cấu trúc, chỉ ngập ngừng khi tìm ý để diễn đạt về một số chủ đề khó về mặt khái niệm.
  • Bố cục nội dung
  • Phát triển chủ đề
  • Tính mạch lạc và liên kết
  • Thí sinh không tới dự thi
  • Hầu như không diễn đạt hoặc phát triển được ý.
  • Chỉ có thể liên kết từ và cụm từ bằng các từ kết nối như “và” hoặc “thì”.
  • Trả lời được câu hỏi nhưng nội dung trả lời chưa phù hợp và không phát triển được ý ngoài những từ khóa được gợi ý.
  • Có thể sử dụng một số phương tiện kết nối đơn giản như “và”, “nhưng”, “bởi vì”.
  •  Trả lời tương đối phù hợp được các câu hỏi và có thể phát triển ý nhưng chỉ dưới dạng liệt kê.
  • -Có thể liên kết ý bằng một số các phương tiện kết nối đơn giản nhưng hay bị lặp.
  •  Trả lời phù hợp được các câu hỏi và có thể phát triển ý dưới dạng liệt kê, tuy có một số dấu hiệu cố gắng mở rộng ý.
  • Có thể liên kết ý bằng một số các phương tiện kết nối đơn giản nhưng đôi khi bị lặp.
  • Trả lời phù hợp được các câu hỏi và có thể phát triển ý dưới dạng liệt kê, tuy có dấu hiệu cố gắng mở rộng ý nhưng các ý mở rộng thường chưa rõ ràng hoặc bị lặp.
  • Có thể liên kết ý một cách khá đa dạng khi sử dụng các phương tiện kết nối đơn giản.
  • Có thể phát triển ý một cách tương đối dễ dàng, mở rộng ý bằng một số chi tiết và ví dụ minh họa phù hợp.
  • Có thể sử dụng các phương tiện kết nối phức tạp hơn nhưng chưa thể hiện được rõ ràng mối quan hệ giữa các ý.
  • Có thể phát triển ý một cách khá dễ dàng, mở rộng ý bằng những chi tiết và ví dụ minh họa phù hợp.
  • Có thể sử dụng nhiều loại phương tiện kết nối để thể hiện khá rõ ràng mối quan hệ giữa các ý.
  • Có thể phát triển ý một cách dễ dàng, mở rộng ý bằng những chi tiết và ví dụ minh họa phù hợp.
  •  Có thể sử dụng nhiều loại phươngtiện kết nối để thể hiện rõ ràng mối quan hệ giữa các ý.
  • Có thể dễ dàng phát triển ý một cách khá tường tận với các chi tiết và ví dụ minh họa phù hợp, và đưa ra kết luận phù hợp.
  •  Có thể trình bầy ý rõ ràng, mạch lạc với cấu trúc chặt chẽ, thể hiện khả năng sử dụng khá thành thạo các phương tiện kết nối và các hình thức tổ chức ý.
  • Có thể dễ dàng phát triển ý một cách tường tận với các chi tiết và ví dụ minh họa phù hợp, và đưa ra kết luận phù hợp.
  • Có thể trình bầy ý rõ ràng, mạch lạc với cấu trúc chặt chẽ, thể hiện khả năng sử dụng thành thạo các phương tiện kết nối và các hình thức tổ chức ý.

5. Cách tính điểm VSTEP Overall

Đề thi VSTEP được chấm điểm và quy về trên thang điểm 10 theo từng kỹ năng: Nghe - Nói - Đọc Viết. Điểm số sẽ được làm tròn đến 0,5 điểm.
Ví dụ: Nếu bạn đi thi và đạt các số điểm như sau 

  • Điểm Reading: 7.5

  • Điểm Listening: 8.0

  • Điểm Writing: 7.0

  • Điểm Speaking: 7.0

➡ Cách tính điểm VSTEP Overall: (7.5 + 8.0 + 7.0 + 7.0)/ 4 = 7,375, làm tròn thành 7.5.

Tổng điểm của 4 kỹ năng VSTEP được làm tròn làm tròn đến 0.5, sau đó sẽ sử dụng để quy ra bậc tương ứng, cụ thể đó là B1, B2, C1.
 

Điểm trung bình Bậc 
4 - 5.5 Bậc 3 (B1) 
6.0 - 8.0  Bậc 4 (B2)
8.5 - 10 Bậc 5 (C1)

=> Thi thử VSTEP: GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT NGÀY HÔM NAY 🎉🎉

Những đối tượng cần thi chứng chỉ VSTEP. 

1. Đối tượng sử dụng chứng chỉ tiếng anh B1

- Sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng.

- Những bạn chuẩn bị thi thạc sĩ được miễn thi tiếng Anh đầu vào nếu có chứng chỉ B1.

- Thi công chức, viên chức.

2. Đối tượng sử dụng chứng chỉ tiếng anh B2

- Giáo viên tiếng Anh Mầm non, bậc Tiểu học và Trung học cơ sở.

- Đầu ra cao học và đầu vào nghiên cứu sinh.  

- Chuyên viên cao cấp.

3. Đối tượng sử dụng chứng chỉ tiếng anh C1

- Giáo viên tiếng Anh bậc Trung học phổ thông.

- Giảng viên tiếng Anh không chuyên ngữ tại các trường Đại học, Cao đẳng.

Các lợi ích khi thi chứng chỉ VSTEP. 

Chứng chỉ VSTEP không chỉ giúp người học nâng cao khả năng tiếng Anh mà còn mở ra cơ hội việc làm tốt hơn. Có chứng chỉ VSTEP cũng đồng nghĩa với việc có bằng chứng về khả năng sử dụng tiếng Anh, giúp tạo điểm nhấn trong hồ sơ xin việc.

Với những thông tin và lợi ích trên, chứng chỉ VSTEP đang trở thành lựa chọn hàng đầu cho những người muốn phát triển khả năng tiếng Anh của mình. Đừng ngần ngại đăng ký thi VSTEP ngay hôm nay TẠI ĐÂY để bắt đầu hành trình học tập và nghề nghiệp mới của bạn! 
Mọi thông tin liên hệ :