TRỌNG ÂM (STRESS) VÀ CÁC NGUYÊN TẮC ĐÁNH TRỌNG ÂM (P3)

Ngày: 02/07/2024

TRỌNG ÂM (STRESS) VÀ CÁC NGUYÊN TẮC ĐÁNH TRỌNG ÂM (P3)

Trọng âm (stress) trong tiếng Anh là một yếu tố quan trọng giúp người học cải thiện kỹ năng phát âm và giao tiếp hiệu quả. Trọng âm không chỉ làm cho câu nói trở nên tự nhiên hơn mà còn giúp người nghe dễ dàng hiểu được ý chính của câu. Để đánh trọng âm đúng, người học cần nắm vững các nguyên tắc cơ bản. Trong bài viết này, Onthivstep.vn sẽ cung cấp cho bạn cách đánh trọng âm với tiền tố, trọng âm đối với từ ghép và bài tập kèm theo chi tiết để bạn có thể tự tin hơn khi nói tiếng Anh, từ đó nâng cao khả năng giao tiếp và thành công trong học tập cũng như công việc.

TRỌNG ÂM (STRESS) VÀ CÁC NGUYÊN TẮC ĐÁNH TRỌNG ÂM
 

I. Khái quát về trọng âm

Trong bài viết trước, chúng ta đã biết tiếng Anh là ngôn ngữ đa âm tiết. Những từ có hai âm tiết trở lên luôn có một âm tiết phát âm khác biệt hẳn so với những âm tiết còn lại về độ dài, độ lớn và độ cao. Âm tiết nào được phát âm to hơn, giọng cao hơn và kéo dài hơn các âm khác trong cùng một từ thì ta nói âm tiết đó được nhấn trọng âm. Hay nói cách khác, trọng âm rơi vào âm tiết đó. Khi nhìn vào phiên âm của một từ thì trọng âm của từ đó được kí hiệu bằng dấu (') ở phía trước, bên trên âm tiết đó.
 
Trọng âm từ đóng vai trò quan trọng trong việc phân biệt được từ này với từ khác khi chúng ta nghe và nói tiếng Anh. Người bản ngữ phát âm bất cứ từ nào đều có trọng âm. Vì vậy, đặt trọng âm sai âm tiết hay không sử dụng trọng âm sẽ khiến người bản xứ khó có thể hiểu được là người học tiếng Anh muốn nói gì và họ cũng gặp không ít khó khăn trong việc nghe hiểu người bản xứ. Chẳng hạn: Từ desert có hai cách nhấn trọng âm: trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất / ˈdezət / thì đó là danh từ, có nghĩa là sa mạc, nhưng trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai /dɪ'zɜrt/ thì đó là động từ; có nghĩa là bỏ rơi, đào ngũ. Trong tiếng Anh, có một số từ được viết giống nhau nhưng trọng âm ở vị trí khác nhau tuỳ theo từ loại. Như vậy phát âm đúng trọng âm của một từ là yếu tố đầu tiên giúp chúng ta có thể nghe hiểu và nói được như người bản ngữ

Trong bài viết này, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu quy tắc đánh trọng âm với tiền tố, trọng âm đối với từ ghép nhé!
 

II. Quy tắc đánh trọng âm với tiền tố

Tiền tố là thành phần được thêm vào trước từ gốc. Tiền tố không phải là một từ và cũng không có nghĩa khi nó đứng riêng biệt.
Trọng âm không bao giờ rơi vào tiền tố. Tiền tố không ảnh hưởng đến trọng âm của từ.

Ví dụ:
+ un-:

  • unhappy / ʌnˈhæpi / (Vì tiền tố un- không ảnh hưởng đến trọng âm của từ nên ta chỉ xét trọng âm của từ happy. Do đó, từ unhappy trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Theo quy tắc tiền tố un- và quy tắc nếu tất cả các âm mà ngắn hết thì trọng âm rơi vào âm tiết đầu.)

+ in-:

  • inexpensive / ɪnɪkˈspensɪv / (vì tiền tố in- không ảnh hưởng đến trọng âm của từ và hậu tố -ive làm trọng âm rơi vào trước hậu tốẾ Do đó, từ inexpensive trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba.)

+ im-:

  • impolite / ˌɪmpəˈlʌɪt / (vì tiền tố im- không ảnh hưởng đến trọng âm của từ và quy tắc trọng âm không rơi vào âm /ə/. Do đó, từ impolite trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba.)

+ ir-:

  • irresponsible / ˌɪrɪˈspɒnsɪb(ə)l̩ / (vì tiền tố ir- không ảnh hưởng đến trọng âm của từ và hậu tố -ible làm trọng âm rơi vào trước hậu tố. Do đó, từ irresponsible trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba.)

+ il-:

  • illogical / ɪˈlɒdʒɪk(ə)l̩ / (vì tiền tố il- và hậu tố -al không ảnh hưởng đến trọng âm của từ nhưng hậu tố -ic làm trọng âm rơi vào trước hậu tố. Do đó, từ illogical trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.)

+ dis-:

  • dishonest / dɪsˈɒnɪst / (vì tiền tố dis- không ảnh hưởng đến trọng âm của từ và quy tắc nếu tất cả các âm mà ngắn hết thì trọng âm rơi vào âm tiết đầuề Do đó, từ dishonest trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.)

+ non-:

  • non-profit /nɒn' ˈprɒfɪt / (vì tiền tố non- không ảnh hưởng đến trọng âm của từ và quy tắc nếu tất cả các âm mà ngắn hết thì trọng âm rơi vào âm tiết đầu. Do đó, từ non-profit trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.)

+ re-:

  • reproductive /ˌriːprəˈdʌktɪv / (vì tiền tố re- không ảnh hưởng đến trọng âm của từ và hậu tố -ive làm trọng âm rơi vào trước hậu tố. Do đó, từ reproductive trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba.)

+ ab-:

  • abnormal / əbˈnɔːm(ə)l̩ / (vì tiền tố ab- và hậu tố -al không ảnh hưởng đến trọng âm của từ. Do đó, từ abnormal trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.)

+ en-:

  • enrichment / enˈrɪtʃm(ə)nt / (vì tiền tố en- và hậu tố -ment đều không ảnh hưởng đến trọng âm của từ. Do đó, từ enrichment trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.)

+ inter-:

  • internationally / ˌɪntəˈnaʃ(ə)n̩(ə)li / (vì tiền tố -inter và hậu tố -ly, -al không ảnh hưởng đến trọng âm của từ, hậu tố -ion làm trọng âm rơi vào trước âm đó. Do đó, từ internationally trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba.)

+ mis-:

  • misunderstanding / ˌmɪsʌndəˈstandɪŋ/ (vì tiền tố mis- và hậu tố -ing không ảnh hưởng đến trọng âm của từ nên từ misunderstanding trọng âm rơi vào âm tiết thứ tư.)



 

III. Quy tắc đánh trọng âm với từ ghép

1. Danh từ ghép

- Noun + Noun -> trọng âm rơi vào danh từ đầu
Ví dụ:
  • birthday / ˈbɜːrθdeɪ /
  • airport / ˈeəpɔːt /
  • gateway / ˈɡeɪtweɪ /
  • boyfriend / ˈbɔɪfrend /
  • greenhouse / ˈɡriːnhaʊs /
  • seafood / ˈsiːfuːd /
  • toothpaste / ˈtuːθpeɪst/
- Adj + Noun -> trọng ậm rơi vào tính từ
Ví dụ:
  • blackboard / ˈblækbɔːk /
  • greengrocer / ˈɡriːn,ɡroʊsə /
  • grandparents / ˈɡræn,peərənts /
- Gerund + Noun -> trọng âm rơi vào danh động từ
Ví dụ:
  • washing machine / ˌwɔʃɪŋmə,ʃi:n /
  • waiting room / ˈweɪtɪŋrum /
- Noun + Gerund -> trọng âm rơi vào danh từ
Ví dụ:
  • handwriting / ˈhænd,raɪtɪŋ /
  • daydreaming / ˈdeɪdriːmɪŋ /
- Noun + Verb + er -> trọng âm rơi vào danh từ
Ví dụ:
  • goalkeeper / ˈɡəʊlkiːpə /
  • holidaymaker / ˈhɒlɪdeɪˌmeɪkə/
* Từ đó, suy ra với danh từ ghép, trọng âm rơi vào từ đầu

2. Động từ ghép

Với động từ ghép, trọng âm rơi vào từ đầu.
Ví dụ
  • become / bɪˈkʌm /
  • understand / ˌʌndəˈstand /

3. Tính từ ghép

- Noun + Adj -> trọng âm rơi vào danh từ
Ví dụ:
  • homesick / ˈhoum,sɪk /
  • airtight / ˈeətaɪt /
  • trustworthy /ˈtrʌst,wɜːði /
- Noun + Vp2 -> trọng âm rơi vào Vp2
Ví dụ:
  • handmade / han(d)ˈmeɪd /
- Adj + Adj -> trọng âm rơi vào tính từ thứ hai
Ví dụ:
  • red-hot / ˈred’hɒt /
  • darkblue / ,dɑːk bluː/
- Adj + N + ed -> trọng âm rơi vào từ thứ hai
Ví dụ:
  • bad-tempered / ˌbædˈtempəd /
  • old-fashioned / ouldˈfæʃən̩d /
- Adj + Noun -> trọng âm rơi vào tính từ
Ví dụ:
  • long-distance / ˈlɔŋ,dɪstəns /
  • high-quality / ˌhaɪ ˈkwɔlɪti /
- Adj + Vp2 -> trọng âm rơi vào từ thứ hai
Ví dụ:
  • clear-cut / klɪəˈkʌt /
  • ready -made / ˈredi ˈmeɪd /
- Adv + Gerund -> trọng âm rơi vào từ thứ hai
Ví dụ:
  • far-reaching / fɑːˈriːtʃɪŋ /
  • hard-working / ˈhɑːdwɜːkɪŋ/

III. Bài tập áp dụng

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions.
1. A. obligatory B. geographical C. international D. undergraduate
2. A. blackboard B. listen C. between D. student
3. A. interview B. community C. vocational D. idea
4. A. national B. open C. college D. curriculum
5. A. preservation B. sympathetic C. individual D. television
6. A. respectful B. interesting C. forgetful D. successful
7. A. genuine B. kangaroo C. generous D. fortunate
8. A. technique B. regional C. satellite D. interesting
9. A. compulsory B. centenarian C. technology D. variety
10. A. informal B. supportive C. personnel D. apparent

Đáp án

STT  Đáp án  Giải thích chi tiết đáp án
A. obligatory / əˈblɪɡət(ə)r̩i /: trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Vì theo quy tắc đuôi -y  làm trọng âm dịch chuyển ba âm tính từ cuối lên và trọng âm không rơi vào âm /ə/. B. geographical / ˌdʒɪ:əˈɡrafɪk(ə)l̩ /: trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba. Vì theo quy tắc đuôi -al không ảnh hưởng đến trọng âm của từ và đuôi -ic làm trọng âm rơi vào trước âm đó. 
C. international /ˌɪntəˈnaʃ(ə)n̩(ə)l /: trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba. Vì theo quy tắc đuôi -al không ảnh hưởng đến trọng âm của từ và đuôi -ion làm trọng âm rơi vào trước âm đó. 
D. undergraduate / ˌʌndəˈɡradiʊət /: trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba. Vì theo quy tắc những từ tận cùng là đuôi -ate thì trọng âm dịch chuyển ba âm tính từ cuối lên.
=> Đáp án A trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai, các phương án còn lại trọng âm rơi vào  âm tiết thứ ba.
A. blackboard / ˈblakbɔːd /: trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Vì theo quy tắc với danh từ ghép trọng âm sẽ rơi vào từ thứ nhất. 
B. listen / ˈlɪs(ə)n̩ /: trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Vì theo quy tắc trọng âm  không rơi vào âm /ə/. 
C. between / bɪˈtwiːn /: trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Vì theo quy tắc trọng âm rơi vào nguyên âm dài /i:/. 
D. student / ˈstjuːd(ə)nt /: trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Vì theo quy tắc trọng âm không rơi vào âm /ə/. 
=> Đáp án C trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai, các phương án còn lại trọng âm  rơi vào âm tiết thứ nhất.
A. interview / ˈɪntəvju:/: từ này trọng âm rơi vào âm tiết đầu. 
B. community / kəˈmjuːnɪti /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Vì theo  quy tắc từ có đuôi -y thì trọng âm dịch chuyển ba âm tính từ đuôi lên. C. vocational / vəʊˈkeɪʃənəl /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Vì theo  quy tắc đuôi -al không ảnh hưởng đến trọng âm của từ, đuôi -ion làm trọng âm  rơi vào trước âm đó. 
D. idea / aɪˈdɪə /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. 
=> Đáp án A trọng âm rơi vào âm tiết đầu, các đáp án còn lại trọng âm rơi vào  âm tiết thứ hai.
A. national / ˈnæʃənəl /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết đầu. Vì theo quy tắc đuôi -ion làm trọng âm rơi vào trước âm đó. 
B. open / ˈəʊpən /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết đầu. Vì theo quy tắc trọng âm không bao giờ rơi vào âm /ə/ hoặc là âm /əu/. Nhưng nếu có cả hai âm này  thì trọng âm ưu tiên rơi vào âm /əu/. 
C. college / ˈkɔlɪdʒ /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết đầu. Vì theo quy tắc tất cả các âm mà ngắn hết thì trọng âm rơi vào âm tiết đầu. 
D. curriculum / kəˈrɪkjʊləm /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. => Đáp án D trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai, các phương án còn lại trọng âm  rơi vào âm tiết đầu.
A. preservation / ˌprezəˈveɪʃn̩ /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba. Vì  theo quy tắc đuôi -ion làm trọng âm rơi vào trước âm đó. 
B. sympathetic / ˌsɪmpəˈθetɪk /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba. Vì theo  quy tắc đuôi -ic làm trọng âm rơi vào trước âm đó. 
C. individual / ˌɪndɪˈvɪdʒʊəl /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba. D. television / ˈtelɪvɪʒn̩ /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết đầu (trường hợp đặc biệt của đuôi -ion).
=> Đáp án D trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất, các phương án còn lại trọng âm  rơi vào âm tiết thứ ba.
A. respectful / rɪˈspektfl /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Vì theo quy  tắc đuôi -ful không ảnh hưởng đến trọng âm của từ và trọng âm ưu tiên rơi vào  âm kết thúc với từ 2 phụ âm trở lên. 
B. interesting / ˈɪntrəstɪŋ/: từ này trọng âm rơi vào âm tiết đầu. Vì theo quy tắc các âm mà ngắn hết thì trọng âm rơi vào đầu. 
C. forgetful / fəˈɡetfl /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Vì theo quy tắc đuôi -ful không ảnh hưởng đến trọng âm của từ và trọng âm không bao giờ rơi vào âm /ə/. 
D. successful / səkˈsesfl /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Vì theo quy  tắc đuôi -ful không ảnh hưởng đến trọng âm của từ và trọng âm không bao giờ rơi vào âm /ə/. 
=> Đáp án B trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất, các phương án còn lại trọng âm  rơi vào âm tiết thứ hai.
A. genuine / ˈdʒenjʊɪn /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết đầu. Vì theo quy tắc tất cả các âm mà ngắn hết thì trọng âm rơi vào âm tiết đầu. 
B. kangaroo / ˌkæŋɡəˈruː /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba. Vì theo quy  tắc đuôi -00 nhận trọng âm. 
C. generous / ˈdʒenərəs /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết đầu. Vì theo quy tắc đuôi -ous và đuôi -er không ảnh hưởng đến trọng âm của từ. 
D. fortunate / ˈfɔːtʃənət /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết đầu. Vì theo quy tắc đuôi -ate làm trọng âm dịch chuyển ba âm tính từ đuôi lên. 
=> Đáp án B trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba, còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
A. technique / tekˈniːk /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Vì theo quy  tắc trọng âm ưu tiên rơi vào nguyên âm dài. 
B. regional / ˈriːdʒənl̩ /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết đầu. Vì theo quy tắc trọng âm không rơi vào đuôi -al và trọng âm rơi vào trước đuôi -ion. C. satellite / ˈsætəlaɪt /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết đầu. 
D. interesting / ˈɪntrəstɪŋ /: từ này trọng âm rơi vào âm tiêt đầu. Vì theo quy  tắc tất cả các âm mà ngắn hết thì trọng âm rơi vào âm tiết đầu. => Đáp án A trọng âm rơi vào âm thứ hai, các phương án còn lại trọng âm rơi vào âm thứ nhất. 
A. compulsory / kəmˈpʌlsəri /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Vì theo  quy tắc đuôi -y làm trọng âm dịch chuyển ba âm tính từ đuôi lên. B. centenarian / ˌsentɪˈneərɪən /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba. Vì  theo quy tắc đuôi -ian làm trọng âm rơi vào trước âm đó. 
C. technology / tekˈnɒlədʒi /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Vì theo  quy tắc đuôi -y làm trọng âm dịch chuyển ba âm tính từ đuôi lên. D. variety / vaˈraɪəti /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Vì theo quy tắc đuôi -V làm trọng âm dịch chuvển ba âm tính từ đuôi lên. 
=> Đáp án B trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba, các phương án còn lại trọng âm  rơi vào âm tiết thứ hai.
10  A. informal / ɪnˈfɔːml /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Vì theo quy  tắc trọng âm không rơi vào tiền tố in- và hậu tố -al. 
B. supportive / səˈpɔːtɪv /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Vì theo quy tắc đuôi -ive làm trọng âm rơi vào trước âm đó. 
C. personnel / ˌpɜːsəˈnel /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba. Vì theo quy  tắc đuôi -nel là đuôi nhận trọng âm. 
D. apparent / əˈpærənt /: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Vì theo quy  tắc trọng âm không bao giờ rơi vào âm /ə/. 
=> Đáp án C trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba, các phương án còn lại trọng âm  rơi vào âm thứ hai. 
 

Xem thêm:


Hi vọng qua bài viết này, bạn đã nắm vững những nguyên tắc đánh trọng âm trong tiếng Anh và cách áp dụng chúng một cách hiệu quả. Hãy thực hành thường xuyên để biến những kiến thức này thành kỹ năng thực tế, giúp bạn tự tin hơn trong giao tiếp hàng ngày. Đừng quên theo dõi các bài viết tiếp theo của chúng tôi để cập nhật thêm nhiều kiến thức bổ ích khác. Chúc bạn thành công trên hành trình chinh phục tiếng Anh!

---

Phương pháp luyện thi Vstep cấp tốc đạt mục tiêu B1 – B2 – C1
Lưu ý khi luyện thi Vstep (B1, B2, C1), bạn cần lưu ý một số các điểm sau:

  • Xác định trình độ tiếng Anh hiện tại của bạn

Trước tiên, bạn cần phải kiểm tra trình độ để biết được bản thân mình đang ở trình độ nào? xác định bản thân khi nào cần phải có bằng Vstep (B1, B2, C1)?, có những trường nào tổ chức thi chứng chỉ Vstep và cấp bằng sau khoảng 1 tháng? Bạn có thể liên hệ Onthivstep.vn để được kiểm tra trình độ tiếng anh theo đúng chuẩn format thi thật kì thi Vstep ngay nhé! 

Thi thử ngay Tại đây

  • Lựa chọn hình thức ôn luyện Vstep (B1, B2, C1)

Sau khi bạn đã thực hiện quá trình thi thử, xác định được trình độ tiếng anh hiện tại thì bạn sẽ chọn hình thức ôn Vstep (B1, B2, C1) phù hợp với khung thời gian hiện có. Ngoài ra, việc lựa chọn hình thức ôn luyện Vtep (B1, B2, C1) còn tùy thuộc vào sở thích và khả năng của mỗi người.
Với các bạn cần thi chứng chỉ Vstep sớm nhất thì buộc phải chọn ôn luyện Vstep (B1, B2, C1) cấp tốc và nếu có khả năng tự học tốt, bạn có thể sưu tầm rất nhiều tài liệu ôn thi Vstep. Ở phần sau, Onthivstep.vn sẽ chia sẻ cho bạn rất nhiều tài liệu luyện thi Vstep (B1, B2, C1) miễn phí.
Với các bạn cần bằng Vstep (B1, B2, C1) và còn nhiều thời gian để ôn luyện chứng chỉ thì có thể tự học với các tài liệu luyện thi sẵn có hoặc lựa chọn một trung tâm ôn luyện Vstep uy tín. 

  • Lên lộ trình ôn luyện Vstep B1 hiệu quả

Sau khi biết được trình độ hiện tại, lựa chọn được hình thức ôn luyện Vstep thì bạn cần phải có một lộ trình ôn thi Vstep hiệu quả. Cụ thể, bạn cần lên mục tiêu đạt bao nhiêu điểm mỗi kỹ năng. Nếu bạn cần thi chứng chỉ Vstep gấp thì nên tập trung vào kỹ năng Nói và Viết vì đây là 2 kỹ năng tự luận và các chủ đề thi nói và viết ít hơn và có khả năng lặp lại nhiều hơn trong đề thi thực tế. Với kỹ năng nghe và đọc trong kỳ thi Vstep sẽ khó hơn do số lượng từ mới khá nhiều và cầm nhiều thời gian luyện tập mới tiến bộ được.

  • ​​Tài liệu luyện thi tiếng Anh B1 miễn phí

Bạn có thể download tài liệu ôn luyện Vstep miễn phí:
Gồm tuyển tập hơn 70 đề thi Writing part 150 đề thi Writing part 2 mới nhất
 
Xem thêm:
Top các chủ đề Speaking part 1 thường gặp (P1)
Top 5 chủ đề ngữ pháp Vstep thường gặp 
Top 5 chủ đề từ vựng Vstep thường gặp 

  • Luyện thi Vstep với khóa học Vstep Online. 

Không chỉ cung cấp tài liệu luyện thi B1 Online toàn diện 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết, khóa học Vstep Online còn giúp học viên. 

  • Học hơn 1000 từ vựng qua flashcard theo 5 chủ đề chủ yếu thường gặp của Vstep 

  • Học 5 chủ đề ngữ pháp chắc chắn sẽ gặp trong kì thi Vstep  theo trình độ tiếng Anh B1, B2, C1. 

  • Xem gần 20 video hướng dẫn luyện thi Vstep cho người chưa biết gì về Vstep.

  • Cung cấp đầy đủ lịch thi Vstep từng tháng để kịp thời đăng kí Vstep

  • Cập nhật liên tục đề thi Vstep B1 B2 C1 gần đây.

Học thử, Tại đây 

  • Luyện thi Vstep ở đâu uy tín?

Onthivstep.vn là trung tập ôn luyện Vstep B1 B2 C1 uy tín được Bộ Công Thương cấp phép hoạt động. Onthivstep.vn đã luyện thi Vstep cho hàng nghìn học viên thi đạt chứng chỉ chỉ từ 2 – 3 tháng học tập. Với đội ngũ giảng viên giảng dạy là thầy cô giáo ở trường đại học top đầu Việt Nam – Đại học Ngoại ngữ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội, hệ thống giáo trình thiết kế riêng, lộ trình học tập hiệu quả và chính sách hỗ trợ học viên đến khi thi đạt mục tiêu. 
---
HỌC ĐÚNG - THI TRÚNG VSTEP NGAY TẠI ĐÂY 

Chi tiết quan tâm liên hệ